Luật Kinh doanh bất động sản được ban hành năm 2014, có sự sửa đổi, bổ sung năm 2018. Tuy nhiên, những vấn đề về phát sinh trong mua bán, chuyển nhượng, kinh doanh dịch vụ bất động sản… vẫn có những quy định nhất định. Dưới đây là những quy định nổi bật trong luật Kinh doanh bất động sản, luật bất động sản của Việt Nam

Có vốn 20 tỷ đồng mới được kinh doanh bất động sản
Bất động sản là loại hàng hóa có giá trị cao. Chính vì vậy, chủ đầu tư cần phải sử dụng nhiều vốn để có thể đảm bảo được việc kinh doanh, xoay vòng vốn ổn định. Đồng thời, để có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh bất động sản, chủ đầu tư bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã với mức vốn pháp định từ 20 tỷ đồng trở lên. Điểm này được quy định tại Điều 10 trong Luật Kinh doanh bất động sản 2014
Đối với những hộ gia đình hoặc cá nhân kinh doanh bất động sản với quy mô nhỏ và không thường xuyên thì việc thành lập doanh nghiệp là không cần thiết. Tuy nhiên, vẫn phải kê khai nộp thuế đầy đủ. Chủ đầu tư kinh doanh bất động sản nếu không thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định sẽ phải nộp phạt với mức phạt từ 50 triệu đến 60 triệu đồng. Điểm này được quy định tại Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.
Điều kiện người nước ngoài được mua nhà ở Việt Nam
Theo khoản 2,3 của Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản đã quy định: Người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê,
mua các loại bất động sản tại nước ta để sử dụng. Ngoài ra, mọi người vẫn được mua, thuê, thuê mua nhà ở, sử dụng làm văn phòng làm việc.

Tuy nhiên, việc mua bán, chuyển nhượng nhà đất của toàn bộ người nước ngoài cần phải đáp ứng những yêu cầu, quy định của pháp luật. Điều 76 Nghị định 99/2015.NĐ-CP quy định:
- Các tổ chức, cá nhân người nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở.
- Tổ chức, cá nhân người nước ngoài chỉ được sở hữu 30% trên tổng số căn hộ trong 1 tòa nhà chung cư.
Trong trường hợp, có nhiều tòa chung cư để bán hoặc cho thuê mua trong 1 đơn vị hành chính cấp phường, xã, tương đương thì các tổ chức, cá nhân người nước ngoài được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ trong mỗi tòa chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa chung cư.
Chưa được cấp Sổ đỏ chỉ phải nộp tối đa 95% tiền mua nhà
Theo khoản 1 Điều 57 trong Luật kinh doanh bất động sản có quy định: Các trường hợp bên mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sả gắn liền với đất như sổ đỏ, sổ hồng,…. thì bên không được thu quá 95% giá trị hợp đồng mua nhà của bên mua. Số tiền còn lại được bên mua thanh toán khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ.
Cũng trong Luật kinh doanh Bất động sản, theo khoản 4 Điều 13 quy định: chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ cho bên mua, thuê nhà đất trong vòng 50 ngày, tính từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng. Trong trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ cho bên mua, bên thuê mua hoặc không cung cấp cho họ giấy tờ, hồ sơ pháp lý liên quan thì sẽ bị phạt tiền từ 250 triệu đến 300 triệu đồng. Điểm này được quy định trong Điểm đ, khoản 3 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.
Diện tích nhà ở xã hội tối thiểu là 25m2
Xét theo khoản 2 Điều 7 của Luật Kinh doanh bất động sản, Nhà nước luôn khuyến khích và tạo mọi điều kiện tốt nhất để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Hiện nay, các quy định về nhà ở xã hội đã được bộ Xây dựng quy định tại Thông tư 20/2016/TT-BXD. Thông tư quy định rõ, nhà ở xã hội do các tổ chức, cá nhân xây dựng để bán hoặc cho thuê, nếu là căn hộ chung cư thì phải có diện tích tối thiểu là 25m2. Phần diện tích này đã bao gồm cả khu vệ sinh. Phòng ở của nhà ở xã hội phải đáp ứng được các tiêu chí sau:
- Diện tích phòng ở của cá nhân không được nhỏ hơn 10m2
- Diện tích sử dụng bình quân của một người không nhỏ hơn 5m2
- Nếu nhà ở xã hội được xây dựng theo lối liền kề hoặc thấp tầng để bán hoặc cho mua thuê thì từng phải phải được xây dựng có khu vệ sinh khép kín. Trường hợp để thuê thì có thể sử dụng khu vệ sinh chung cho nhiều phòng ở. Tuy nhiên, vẫn phải bố trí hợp lý cho khu vệ sinh nam, nữ.

Trên đây là một vài điều khoản quan trọng và nổi bật trong luật kinh doanh bất động sản của Việt Nam. Tuy nhiên, trong luật vẫn còn rất nhiều điểm đáng lưu ý, chú ý đối với các tổ chức, cá nhân có mong muốn làm bất động sản. Mọi người cần lưu ý tìm hiểu kỹ về luật kinh doanh bất động sản để đảm bảo quyền lợi của bản thân cũng như tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra.